NGA TRUẬT (Thân rễ)
Rhizoma
Curcumae zedoariae
Tam
nại, Nghệ đen, Ngải tím
Thân
rễ đã chế biến khô của cây Nga truật (Curcuma
zedoaria (Berg.) Roscoe), họ Gừng (Zingiberaceae).
Mô
tả
Thân
rễ hình trứng, dài 4 - 6 cm, đường kính 2,5 - 4 cm,
mặt ngoài màu nâu, vàng xám đến màu nâu xám, có những
mấu nhô lên, hình vòng, các đốt dài khoảng 5 - 8 mm có
những vân nhăn dọc nhỏ, những vết sẹo
của rễ đã loại đi và vết nhô ra của
nhánh ngang. Nhìn qua kính lúp, thấy mặt ngoài thân rễ
phủ những lông thô. Chất rắn như sừng, khó
cắt. Mặt cắt ngang màu nâu xám, có một vòng nâu xám
nhạt ở giữa, phân cách trụ dày với phần
vỏ dày 2 - 5mm. Mùi thơm nhẹ, đặc biệt,
vị mát lạnh, hăng cay, đắng.
Vi
phẫu
Mặt
cắt ngang thân rễ: Một số lớp vỏ bao (chu
bì), lớp vỏ rộng, phân hoá gỗ, với những bó
mạch, nhỏ và to, rải rác, lớp tương tự
nội bì hoá bần, thành mỏng, tiếp ngay sau là một
đám rối những bó mạch, không đều, ở chu
vi của trung trụ. Trong mô mềm rải rác có những
tế bào chứa tanin và những ống dầu to, dễ
thấy. Tế bào mô mềm chứa đầy những
hạt tinh bột đơn, có vết chấm ở
cuối và vết rốn lệch tâm.
Bột
Màu
vàng nâu, mùi thơm nhẹ, vị hăng cay, đắng. Soi
kính hiển vi thấy: Mảnh mô mềm gồm những
tế bào thành mỏng chứa các hạt tinh bột đã
bị hồ hoá. Nhiều hạt tinh bột đơn bị
hồ hoá không còn nhìn rõ vân và rốn. Mảnh mạch
xoắn, mạch vạch. Bó sợi nhỏ.
Độ ẩm
Không
quá 13% (Phụ lục 12.13). Dựng 10 g bột dược
liệu.
Tạp chất (Phụ
lục 12.11)
Gốc
thân, vảy lá còn sót lại: Không quá 1%.
Tạp
chất khác: Không quá 1%.
Tro toàn phần
Không
quá 7,0% (Phụ lục 9.8).
Định lượng
Tiến
hành theo phương pháp định lượng tinh dầu
trong dược liệu (Phụ lục 12.7). Hàm
lượng tinh dầu không được ít hơn 1%.
Chế biến
Thu hoạch vào mùa đông, khi phần
trên mặt đất khô héo. Đào lấy thân rễ,
rửa sạch, đồ chín đến thấu lõi,
rồi phơi khô hoặc sấy khô ở nhiệt
độ thấp, sau đó loại bỏ rễ con và
tạp chất.
Bào chế
Nga truật: Lấy Nga truật khô, ngâm
qua, rửa sạch, đồ mềm, thái lát mỏng,
phơi hay sấy khô.
Thố Nga truật (chế giấm):
Lấy lát Nga truật sạch, tẩm giấm một
đêm, 600 g Nga truật, ngâm trong 160 ml giấm, 160 ml
nước, đun đến thấu lõi (cạn chất
lỏng), sao đến khô.
Bảo quản
Để nơi khô, tránh mọt.
Tính vị, quy kinh
Khổ, tân, ôn. Vào các kinh can, tỳ.
Công năng, chủ
trị
Hành khí, phá huyết, chỉ thống,
tiêu tích. Chủ trị: Kinh nguyệt huyết khối,
bế kinh, đau bụng kinh, bụng đầy
trướng đau do thực tích khí trệ.
Cách dùng, liều
lượng
Ngày dùng 6 - 9 g, dạng thuốc sắc
hay hoàn tán. Thường phối hợp với các vị
thuốc khác.
Kiêng kỵ
Phụ nữ cú thai không nên dùng.
Cơ thể hư yếu sau khi sinh có
tích trệ không nên dùng, muốn dùng phải phối hợp
với Nhân sâm, Bạch truật.